Nhà_Hường_đã_có_dế_cơm_đồng_thiên_nhiên_ai_có_nhu_cầu_liên_hệ_0905904762
Thành phần dinh dưỡng của
Nghiên cứu phân chất tại Iowa State University (Entomology Department) ghi nhận:
100 g phần ăn được của Dế nhà (Acheta domesticus) chứa:
- Calori 121
- Chất đạm 12,9 g
- Chất béo 5,5 g
- Carbohydrat 5,1 g
- Calcium 75,8 mg
- Sắt 9,5 mg
(Lượng calcium trong 4 con dế tương đương với 1 ly sữa)
Kết quả phân chất tại ĐH Olabisi Onanbajo (Nigeria) về Dế cơm Brachytrupes cho thấy: tỷ lệ thành phần (tính theo %):
- Chất đạm thô: 6,25%
- Chất chiết bằng ether: 2,34
- Khoáng chất: 1,82
- Chất xơ thô: 1,01
Lượng vitamin và khoáng chất (mg/100 g):
- Vitamin B2: 0,03
- Calcium: 9,21
- Phosphor: 126,9
- Sắt: 0,68
- Magnesium: 0,13
(African Journal of Biotechnology Vol 5(3), 2-2006).
So sánh thêm với kết quả phân chất của ĐH Guelph, Ontario (Canada) thì có thể bổ túc (mg/100 g):
Vitamin B1: 1,24 mg
Niacin (PP): 18,3 mg
Các nghiên cứu chuyên biệt hơn về các thành phần hóa học tại nhiều viện ĐH khác còn cho thêm những kết quả đáng chú ý như:
Thành phần acid béo trong toàn thân dế (Acheta domesticus) tính theo tỷ lệ % trong acid béo tổng cộng: acid béo bão hòa (SFA): palmitic acid (27,9); stearic acid (5,8); acid béo chưa bão hòa (PUFA): oleic acid (18:1) (29%), linoleic acid (18:2): 2,1% (The Food Insects Newsletter Vol IV, No 1, March 1991).
Lượng chitin trong Dế chiếm khoảng 8,7% toàn trọng lượng thân và chitin của dế có phẩm chất tốt hơn chitin của Tôm và Cua. Tỷ lệ các acid amin căn bản trong chất đạm của Dế (Gryllus testaneceus): lysin (4,79%), methionin (1,93%), cystein (1,01%).
Dế dùng làm thuốc Dược học cổ truyền Trung Hoa và Việt Nam
Dùng vài loài Dế như dế mèn (dế than), dế cơm… để làm thuốc, trong đó Dế nhũi được xem là vị thuốc thông dụng nhất.
Dế mèn: dược học cổ truyền dùng toàn thân Dế mèn để làm thuốc dưới tên Tất xuất. Dược liệu được chế biến bằng cách nhúng dế vào nước sôi để giết dế, bỏ cánh, râu và đuôi, sau đó phơi hoặc sấy khô. Tất xuất được xem là có vị mặn/cay, tính bình, tác động vào các kinh mạch thuộc bàng quang, đại tràng và tiểu tràng; có tác dụng lợi tiểu. Tại Trung Quốc: Tất xuất được dùng trị các trường hợp nước tiểu nhiễm độc (Dế, bỏ đầu, chân, rang chín, tán thành bột, uống với rượu; hay sắc uống); trị sạn trong nước tiểu (dùng chung với Kim tiền thảo). Tại Việt Nam: kinh nghiệm dân gian dùng bột dế mèn để trị bí tiểu, tiểu rắt. Trong “Nam dược thần hiệu”, Tuệ Tĩnh đã dùng bột dế mèn, uống với nước sắc của hạt Bìm bìm để trị ‘cổ trướng’ khó thở (bụng to do báng nước).